Tư vấn

Theo quy định tại Điều 41 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP thì trường hợp đổi tên, doanh nghiệp gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp. Nội dung Thông báo gồm: a) Tên hiện tại, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế); b) Tên dự kiến thay đổi; c) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Kèm theo Thông báo phải có Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần và của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; Quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Quyết định, biên bản họp phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty. Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp nếu tên dự kiến của doanh nghiệp không trái với quy định về đặt tên doanh nghiệp. Việc thay đổi tên của doanh nghiệp không làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp.

Theo quy định tại Điều 50 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP thì trường hợp tăng, giảm vốn đầu tư đã đăng ký, chủ doanh nghiệp tư nhân phải gửi Thông báo về việc thay đổi vốn đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm: a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế); b) Mức vốn đầu tư đã đăng ký, mức vốn đăng ký thay đổi và thời điểm thay đổi vốn đầu tư; c) Họ, tên, chữ ký của chủ doanh nghiệp tư nhân.Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, thay đổi thông tin về vốn đầu tư của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp. Trường hợp hồ sơ thông báo thay đổi vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân không hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong thời hạn 03 ngày làm việc. Doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo thay đổi vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân đến Phòng Đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi. Trường hợp có thay đổi mà doanh nghiệp không thông báo thì sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.

Điều 8 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP quy định: “1. Mỗi doanh nghiệp được cấp một mã số duy nhất gọi là mã số doanh nghiệp. Mã số này đồng thời là mã số thuế của doanh nghiệp.2. Mã số doanh nghiệp tồn tại trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp và không được cấp lại cho tổ chức, cá nhân khác. Khi doanh nghiệp chấm dứt hoạt động thì mã số doanh nghiệp chấm dứt hiệu lực.3. Mã số doanh nghiệp được tạo, gửi, nhận tự động bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Hệ thống thông tin đăng ký thuế và được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.4. Cơ quan quản lý nhà nước thống nhất sử dụng mã số doanh nghiệp để quản lý và trao đổi thông tin về doanh nghiệp.5. Mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp được cấp cho chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp.6. Mã số của địa điểm kinh doanh là mã số gồm 5 chữ số được cấp theo số thứ tự từ 00001 đến 99999. Mã số này không phải là mã số thuế của địa điểm kinh doanh.7. Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế do vi phạm pháp luật về thuế thì doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện không được sử dụng mã số thuế trong các giao dịch kinh tế, kể từ ngày cơ quan thuế thông báo công khai về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế.8. Đối với các chi nhánh, văn phòng đại diện đã thành lập trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa được cấp mã số đơn vị trực thuộc, doanh nghiệp liên hệ trực tiếp với cơ quan thuế để được cấp mã số thuế 13 số, sau đó thực hiện thủ tục thay đổi nội dung đăng ký hoạt động tại Phòng Đăng ký kinh doanh theo quy định.9. Đối với các doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh), mã số doanh nghiệp là mã số thuế do cơ quan thuế đã cấp cho doanh nghiệp ”.Căn cứ quy định trên, việc thay đổi loại hình công ty và tên công ty không làm thay đổi mã số doanh nghiệp đã cấp cho công ty.

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 45 Luật Doanh nghiệp thì chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp kể cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 48 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP thì khi thay đổi các nội dung đã đăng ký của chi nhánh, doanh nghiệp gửi Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của chi nhánh đến Phòng đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chi nhánh. Khi nhận được Thông báo của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, thay đổi thông tin đăng ký hoạt động của chi nhánh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh.

Luật doanh nghiệp đã có định nghĩa về cổ đông sáng lập: “Cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần”(Khoản 2 Điều 4 Luật Doanh nghiệp). Theo đó cổ đông sáng lập chỉ có thể là các cổ đông có sở hữu ít nhất 1 cổ phần và phải là người ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty ngay tại thời điểm thành lập công ty cổ phần.Chính vì lẽ đó khi cổ đông sáng lập muốn chuyển nhượng vốn trong 03 năm đầu kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được quy định như sau:Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó.Các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được bãi bỏ sau thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Các hạn chế của quy định này không áp dụng đối với cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp và cổ phần mà cổ đông sáng lập chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập của công ty.Sau thời hạn trên, Phòng Đăng ký kinh doanh không thực hiện việc đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập công ty cổ phần trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Việc thay đổi các thông tin về cổ đông của công ty được thể hiện tại Sổ đăng ký cổ đông của công ty.

“Bạn cần phải xác định xem liệu bạn có khả năng tài chính để thực hiện ý tưởng kinh doanh này hay không, gia đình và người thân của bạn có thể thích ứng được với sự thay đổi này hay không, và liệu bạn có động lực và quyết tâm để đi hết chặng đường không? Đôi khi đó chỉ đơn thuần là ý tưởng mà chưa suy nghĩ thấu đáo về thực tế. Hầu hết các doanh nhân nghĩ rằng họ sẽ biết cách xoay xở trong quá trình thực hiện. Nhưng thực tế, họ cần phải dự tính từ trước”.

“Đầu tiên và quan trọng nhất, bạn cần phải đảm bảo rằng ý tưởng của mình phục vụ cho một nhu cầu nào đó. Có lỗ hổng nào trên thị trường chưa được đáp ứng hay không? Tại sao thị trường mục tiêu của bạn và đông đảo cộng đồng lại quan tâm đến ý tưởng này? Sau khi trả lời xong những câu hỏi này, nếu câu trả lời là không, thì chẳng có cái gì gọi là “ý tưởng triệu đô” ở đây cả. Một khi đã thành thật trả lời những câu hỏi này, bạn sẽ có cái nhìn nghiêm túc về việc đưa ý tưởng của mình vào việc kinh doanh.”

Là đầu tàu, mọi thứ về doanh nghiệp sẽ xoay quanh bạn. Đây không phải sự quan tâm dành cho các ngôi sao, mà là áp lực đến ngộp thở vì tất cả thành bại đều nằm ở bạn. Tất cả quyết định của bạn được mọi người trong công ty trông đợi. Ai cũng muốn hỏi ý kiến bạn và chỉ một quyết định thiếu sáng suốt sẽ ảnh hưởng đến cả hệ thống. Định hướng của bạn chính là hơi thở của công ty, định hướng có vấn đề, bạn sẽ hiểu thế nào là “khó thở”. Chủ doanh nghiệp sẽ luôn ám ảnh về tối ưu mọi hoạt động. Một mảng hoạt động không tốt cũng đem đến sự bất an. Thời gian đầu luôn là khoảng tất bật nhất. Vận hành “ngốn” nhiều thời gian hơn vì quy trình chưa hoàn chỉnh, hoạt động chưa vào guồng. Thời gian của bạn gần như là thời gian ở công ty. Đó chính là cảm giác hy sinh cho đứa con của mình. Đặc biệt với startup, từ quá trình phôi thai, phát triển, trưởng thành, nếu không dựa vào tâm huyết, sự tập trung và hy sinh của người chủ, thì... cũng không biết phải dựa vào điều gì.